The Lord Challenges Job

Job 40

6 (40:1) Từ giữa trận gió trốt, Ðức Giê-hô-va đáp cùng Gióp, mà rằng:

7 (40:2) Hãy thắt lưng ngươi như kẻ dõng sĩ; Ta sẽ hỏi ngươi, ngươi sẽ chỉ dạy cho ta! 8 (40:3) Ngươi há có ý phế lý đoán ta sao? Có muốn định tội cho ta đặng xưng mình là công bình ư? 9 (40:4) Ngươi có một cánh tay như của Ðức Chúa Trời chăng? Có thể phát tiếng sấm rền như Ngài sao?

10 (40:5) Vậy bây giờ, ngươi hãy trang điểm mình bằng sự cao sang và oai nghi, Mặc lấy sự tôn trọng và vinh hiển. 11 (40:6) Khá tuôn ra sự giận hoảng hốt của ngươi; Hãy liếc mắt xem kẻ kiêu ngạo và đánh hạ nó đi. 12 (40:7) Hãy liếc mắt coi kẻ kiêu ngạo và đánh hạ nó đi; Khá chà nát kẻ hung bạo tại chỗ nó. 13 (40:8) Hãy giấu chúng nó chung nhau trong bụi đất, Và lấp mặt họ trong chốn kín đáo. 14 (40:9) Bấy giờ, ta cũng sẽ khen ngợi ngươi, Vì tay hữu ngươi chửng cứu ngươi được!

15 (40:10) Nầy, con trâu nước mà ta đã dựng nên luôn với ngươi; Nó ăn cỏ như con bò. 16 (40:11) Hãy xem: sức nó ở nơi lưng, Mãnh lực nó ở trong gân hông nó. 17 (40:12) Nó cong đuôi nó như cây bá hương; Gân đùi nó tréo xỏ-rế. 18 (40:13) Các xương nó như ống đồng, Tứ chi nó như cây sắt.

19 (40:14) Nó là công việc khéo nhứt của Ðức Chúa Trời; Ðấng dựng nên nó giao cho nó cây gươm của nó. 20 (40:15) Các núi non sanh đồng cỏ cho nó ăn, Là nơi các thú đồng chơi giỡn. 21 (40:16) Nó nằm ngủ dưới bông sen, Trong bụi sậy và nơi bưng. 22 (40:17) Bông sen che bóng cho nó, Và cây liễu của rạch vây quanh nó. 23 (40:18) Kìa, sông tràn lên dữ tợn, nhưng nó không sợ hãi gì; Dầu sông Giô-đanh bủa lên miệng nó, nó cũng ở vững vàng. 24 (40:19) Ai bắt được nó ở trước mặt? Ai hãm nó trong lưới, rồi xoi mũi nó?

Job 41

1 (40:20) Ngươi có thể câu sấu với lưỡi câu, Và dùng dây mà xỏ lưỡi nó chăng? 2 (40:21) Có thể xỏ một sợ mây qua mũi nó, Và soi hàm nó bằng một cái móc ư? 3 (40:22) Nó há sẽ cầu ơn nhiều cùng ngươi, Và nói với ngươi những lời êm ái sao? 4 (40:23) Nó sẽ lập giao ước với ngươi, Ðể ngươi bắt nó làm tôi mọi đời đời chớ? 5 (40:24) Ngươi há sẽ chơi giỡn với nó như với một con chim, Cột nó cho các con gái nhỏ mình chơi hay sao? 6 (40:25) Bọn thợ câu sẽ bán nó không? Phân phát nó cho các lái buôn chăng? 7 (40:26) Ngươi có thể lấy cái đọc đâm đầy da nó, Dùng lao phóng cá mà găm đầy đầu nó chăng? 8 (40:27) Hãy thử tra tay ngươi trên mình nó: Về sau khá nhớ việc tranh đấu, chớ hề làm hại ai nữa! 9 (40:28) Kìa, sự trông bắt nó được bèn mất hết; Chỉ thấy tướng dạng nó, người ta liền rụng rời đi. 10 (41:1) Chẳng ai đủ gan dám trêu chọc nó; Vậy, ai sẽ đứng ở trước mặt ta cho nổi? 11 (41:2) Ai ban cho ta trước đã, mà ta phải trả lại cho? Phàm vật cho ở dưới trời đều thuộc về ta.

12 (41:3) Ta hẳn sẽ nói về các chi thể nó, Về sức lực nó, và sự tốt đẹp của hình trạng nó. 13 (41:4) Có ai lột được áo choàng của nó không? Có ai vào trong hàm đôi của nó được chăng? 14 (41:5) Ai sẽ mở cửa họng nó ra? Sự kinh khủng vây chung quanh răng nó. 15 (41:6) Nó có oai hùng vì cớ các hàng khiên của nó, Bằng thẳng dính khằn nhau như được niêm phong; 16 (41:7) Cái nầy đụng với cái khác, Ðến đỗi gió chẳng lọt qua được. 17 (41:8) Cái nầy hàng lại với cái kia, Dính với nhau, không hề rời rã. 18 (41:9) Sự nhảy mũi nói giăng ánh sáng ra, Hai con mắt nó khác nào mí mắt của rạng đông. 19 (41:10) Những ngọn lửa nhoáng từ miệng nó, Và các đám lửa phun ra. 20 (41:11) Từ lỗ mũi nó khói bay ra, Như của một nồi sôi, có chụm sậy ở dưới. 21 (41:12) Hơi thở nó làm hừng cháy than, Một ngọn lửa ra từ miệng nó. 22 (41:13) Trong cổ nó có mãnh lực, Và sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó. 23 (41:14) Các yếm thịt nó dính chắn nhau, Nó như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động. 24 (41:15) Trái tim nó cứng như đá, Cứng khác nào thớt cối dưới. 25 (41:16) Khi nó chổi dậy, các kẻ anh hùng đều run sợ; Vì bắt kinh hãi nên chạy trốn đi. 26 (41:17) Khi người ta lấy gươm đâm nó, gươm chẳng hiệu chi, Dẫu cho giáo, cái dọc, hay là lao phóng cũng vậy. 27 (41:18) Nó coi sắt khác nào rơm cỏ, Và đồng như thể cây mục. 28 (41:19) Mũi tên không làm cho nó chạy trốn; Ðá trành với nó khác nào cây rạ, 29 (41:20) Nó cũng xem gậy như rạ, Cười nhạo tiếng vo vo của cây giáo. 30 (41:21) Dưới bụng nó có những miểng nhọn, Nó dường như trương bừa trên đất bùn. 31 (41:22) Nó làm cho vực sâu sôi như một cái nồi; Khiến biển trở thành như hũ dầu xức, 32 (41:23) Và bỏ lại sau nó đường cày đi sáng sủa; Người ta có lẽ tưởng rằng vực sâu là tóc bạc. 33 (41:24) Tại thế thượng, chẳng có vật chi giống như nó; Nó được dựng nên để không sợ gì hết. 34 (41:25) Nó nhìn xem các vật cao lớn; Nó làm vua của các loài thú kiêu ngạo.

Next Book Next Book